Chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ chuyên ngành Toán Giải tích do Trường Đại học Sài Gòn xây dựng, thẩm định, ban hành và đáp ứng các điều kiện theo qui định hiện hành. Chương trình nhằm đào tạo tiến sĩ chuyên ngành Toán Giải tích có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; hệ thống kiến thức cơ sở ngành Toán học vững chắc, khả năng nghiên cứu và sáng tạo tri thức mới, có kỹ năng nghề nghiệp thành thạo; có tinh thần trách nhiệm cao với xã hội.
Khối lượng của các học phần tiến sĩ và khối lượng của các học phần bổ sung được xác định cụ thể cho từng loại đối tượng theo cấu trúc sau:
Nghiên cứu sinh có trình độ Thạc sĩ | Nghiên cứu sinh có bằng đại học loại giỏi đúng chuyên ngành (chưa có bằng Thạc sĩ) |
||
Nhóm 1 | Nhóm 2 | ||
Học phần bổ sung | 0 | Không quá 15 tín chỉ | Theo Chương trình đào tạo Thạc sĩ hiện hành (tối thiểu 30 tín chỉ) |
Học phần tiến sĩ | 3 học phần tự chọn (6 tín chỉ) | ||
Chuyên đề tiến sĩ | 2 chuyên đề với khối lượng 6 tín chỉ | ||
Tiểu luận tổng quan | 3 tín chỉ | ||
Nghiên cứu khoa học | Thông tư số 18/2021/TT-BGDĐT | ||
Luận án tiến sĩ | 75 tín chỉ | ||
Tổng | 90 tín chỉ | 105 tín chỉ | 120 tín chỉ |
Chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ do Trường Đại học Sài Gòn xây dựng, thẩm định và ban hành theo qui định hiện hành, đáp ứng các điều kiện sau:
a/ Khối lượng học tập tối thiểu 90 tín chỉ đối với nghiên cứu sinh có trình độ thạc sĩ, 120 tín chỉ đối với nghiên cứu sinh có trình độ đại học ngành phù hợp;
b/ Chuẩn đầu ra bao gồm kiến thức thực tế và kiến thức lý thuyết; kỹ năng nhận thức, kỹ năng thực hành nghề nghiệp và kỹ năng giao tiếp, ứng xử; mức độ tự chủ và trách nhiệm cá nhân trong việc áp dụng kiến thức, kỹ năng để thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn của người tốt nghiệp trình độ tiến sĩ phải đáp ứng Bậc 8 của Khung trình độ quốc gia Việt Nam được phê duyệt tại Quyết định số 1982/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ.
c/ Kết cấu chương trình đào tạo gồm: các học phần bổ sung, các học phần ở trình độ tiến sĩ, nghiên cứu khoa học và luận án tiến sĩ.
Phần 1: Các học phần bổ sung nhằm hỗ trợ nghiên cứu sinh có đủ kiến thức và trình độ chuyên môn để thực hiện đề tài nghiên cứu.
– Đối với nghiên cứu sinh có trình độ thạc sĩ: căn cứ vào các học phần đã tích lũy ở trình độ thạc sĩ, kiến thức cần cập nhật, bổ sung và yêu cầu của lĩnh vực, đề tài nghiên cứu, Phòng Đào tạo Sau đại học có trách nhiệm phối hợp với chuyên ngành đào tạo sau đại học tham mưu việc xác định số học phần và khối lượng tín chỉ nghiên cứu sinh cần phải học bổ sung để trình Hiệu trưởng phê duyệt;
– Đối với nghiên cứu sinh có trình độ đại học: các học phần bổ sung bao gồm các học phần ở trình độ thạc sĩ thuộc chuyên ngành Toán Giải tích, trừ các học phần ngoại ngữ và luận văn; có khối lượng kiến thức tối thiểu 30 tín chỉ để đảm bảo nghiên cứu sinh đạt chuẩn đầu ra Bậc 7 của Khung trình độ quốc gia và yêu cầu của lĩnh vực, đề tài nghiên cứu.
Phần 2: Các học phần ở trình độ tiến sĩ (bao gồm các học phần bắt buộc và tự chọn) nhằm nâng cao trình độ lý luận chuyên ngành, phương pháp nghiên cứu và khả năng ứng dụng các phương pháp nghiên cứu, trong đó:
– Tiểu luận tổng quan yêu cầu nghiên cứu sinh thể hiện khả năng phân tích, đánh giá các công trình nghiên cứu trong nước và quốc tế liên quan trực tiếp đến đề tài nghiên cứu, từ đó rút ra mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án tiến sĩ;
– Các chuyên đề tiến sĩ yêu cầu nghiên cứu sinh nâng cao năng lực nghiên cứu và tự nghiên cứu, cập nhật kiến thức mới liên quan trực tiếp đến đề tài nghiên cứu của luận án tiến sĩ;
– Mỗi nghiên cứu sinh phải hoàn thành tối đa 15 tín chỉ các học phần ở trình độ tiến sĩ, trong đó có tiểu luận tổng quan khối lượng 03 tín chỉ và 02 hoặc 03 chuyên đề tiến sĩ do Hiệu trưởng Trường Đại học Sài Gòn quyết định là những học phần bắt buộc.
Phần 3: Nghiên cứu khoa học và luận án tiến sĩ.
Đây là thành phần chính yếu và bắt buộc trong chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ. Kết quả nghiên cứu được thể hiện trong luận án tiến sĩ và những công bố khoa học có liên quan của nghiên cứu sinh. Kết quả nghiên cứu của nghiên cứu sinh được công nhận theo qui định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 14 của Quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ tiến sĩ, số 1839/QĐ-ĐHSG ký ngày 21/09/2021.
Thông tin chung
– Tên chuyên ngành đào tạo:
+ Tiếng Việt: Toán giải tích
+ Tiếng Anh: Mathematical Analysis
– Mã số chuyên ngành đào tạo: 9460102
– Tên ngành đào tạo:
+ Tiếng Việt: Toán học
+ Tiếng Anh: Mathematics
– Trình độ đào tạo: Tiến sĩ
– Tên văn bằng sau tốt nghiệp:
+ Tiếng Việt: Tiến sĩ Toán học
+ Tiếng Anh: Doctor of Philosophy in Mathematics
– Đơn vị đào tạo: Trường Đại học Sài Gòn
Bảng 1 Thông tin chung về chương trình đào tạo
1.Tên gọi: | Toán giải tích |
2. Bậc: | 8 |
3. Loại bằng: | Tiến sĩ |
4. Loại hình đào tạo: | Chính qui |
5. Thời gian: | 03 năm (36 tháng) đối với nghiên cứu sinh có trình độ thạc sĩ, 04 năm (48 tháng) đối với nghiên cứu sinh có trình độ đại học kể từ khi có quyết định công nhận nghiên cứu sinh |
6. Số tín chỉ: | 90 tín chỉ đối với nghiên cứu sinh có trình độ thạc sĩ, 120 tín chỉ đối với nghiên cứu sinh có trình độ đại học ngành phù hợp |
7. Khoa quản lý: | Khoa Toán – Ứng dụng |
8. Ngôn ngữ: | Tiếng Việt |
9. Website: | http://dtsdh.sgu.edu.vn |
10. Facebook: | https://www.facebook.com/analysis.mathematical.5 |
11. Ban hành: |
Mục tiêu của chương trình đào tạo (POs)
Chương trình nhằm đào tạo tiến sĩ chuyên ngành Toán giải tích có: phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; hệ thống kiến thức cơ sở ngành Toán học vững chắc, khả năng nghiên cứu và sáng tạo tri thức mới, có kỹ năng nghề nghiệp thành thạo; có tinh thần trách nhiệm cao với xã hội.
Cơ hội việc làm, nghiên cứu khoa học và học tập sau đại học
Tùy thuộc năng lực thực sự của mỗi cá nhân sau khi ra trường mà Tiến sĩ tốt nghiệp từ CTĐT chuyên ngành Toán giải tích đảm nhận vị trí công việc tương ứng cụ thể có thể trở thành:
– Nghiên cứu viên trong các cơ sở giáo dục đại học, viện nghiên cứu về toán: phân tích và giải quyết các bài toán trong thực tế; lập kế hoạch nghiên cứu, xây dựng và thực hiện chiến lược nghiên cứu.
– Giảng viên trong các cơ sở giáo dục đại học, viện nghiên cứu: thực hiện công tác giảng dạy ở bậc đại học, cao đẳng; công tác nghiên cứu khoa học trong các cơ sở giáo dục đại học.
– Tiến sĩ Toán giải tích có khả năng tự học và tự nghiên cứu nâng cao trình độ; có năng lực tiếp tục nghiên cứu các chương trình sau tiến sĩ ở trong và ngoài nước.
– Tiến sĩ Toán giải tích có khả năng chuyển đổi theo học các chương trình đào tạo thuộc ngành gần nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 như khoa học dữ liệu, trí tuệ nhân tạo;…
Tiêu chí tuyển sinh, thời gian, hình thức đào tạo và điều kiện tốt nghiệp
Tiêu chí tuyển sinh
Yêu cầu chung đối với người dự tuyển:
a) Đã tốt nghiệp thạc sĩ hoặc tốt nghiệp đại học hạng giỏi trở lên ngành phù hợp, hoặc tốt nghiệp trình độ tương đương Bậc 7 theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam ở một số ngành đào tạo chuyên sâu đặc thù phù hợp với ngành đào tạo tiến sĩ;
Danh mục các ngành đào tạo thạc sĩ phù hợp
Các ngành phù hợp:
Trình độ đại học | Trình độ thạc sĩ |
Nhóm 1:
– Toán học; – Sư phạm Toán học. |
Nhóm 1:
– Toán giải tích. |
Nhóm 2:
– Khoa học tính toán; – Toán ứng dụng; – Toán cơ; – Toán tin; – Thống kê. |
Nhóm 2:
– Toán học; – Phương trình vi phân và tích phân; – Đại số và lý thuyết số; – Hình học và Tôpô; – Lý thuyết xác suất và thống kê toán học; – Khoa học tính toán; – Cơ sở toán học cho tin học; – Toán ứng dụng; – Phương pháp toán sơ cấp; – Toán tin. |
Các học phần bổ sung:
b) Đáp ứng yêu cầu đầu vào theo chuẩn chương trình đào tạo do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và của chương trình đào tạo tiến sĩ đăng ký dự tuyển;
c) Có kinh nghiệm nghiên cứu thể hiện qua luận văn thạc sĩ của chương trình đào tạo định hướng nghiên cứu; hoặc bài báo, báo cáo khoa học đã công bố; hoặc có thời gian công tác từ 02 năm (24 tháng) trở lên là giảng viên, nghiên cứu viên của các cơ sở đào tạo, tổ chức khoa học và công nghệ;
d) Có dự thảo đề cương nghiên cứu và dự kiến kế hoạch học tập, nghiên cứu toàn khóa.
đ) Người dự tuyển là công dân Việt Nam phải đạt yêu cầu về năng lực ngoại ngữ được minh chứng bằng một trong những văn bằng, chứng chỉ sau:
– Bằng tốt nghiệp trình độ đại học trở lên do một cơ sở đào tạo nước ngoài, phân hiệu của cơ sở đào tạo nước ngoài ở Việt Nam hoặc cơ sở đào tạo của Việt Nam cấp cho người học toàn thời gian bằng tiếng nước ngoài;
– Bằng tốt nghiệp trình độ đại học ngành ngôn ngữ tiếng nước ngoài do các cơ sở đào tạo của Việt Nam cấp;
– Có một trong các chứng chỉ ngoại ngữ quy định tại Phụ lục II của Quy định này còn hiệu lực tính đến ngày đăng ký dự tuyển hoặc các chứng chỉ ngoại ngữ khác tương đương trình độ bậc 4 (theo khung năng ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam) do Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố.
e) Người dự tuyển là công dân nước ngoài nếu đăng ký theo học chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ bằng tiếng Việt phải có chứng chỉ tiếng Việt tối thiểu từ bậc 4 trở lên theo Khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài và phải đáp ứng yêu cầu về ngoại ngữ thứ hai do cơ sở đào tạo quyết định, trừ trường hợp là người bản ngữ của ngôn ngữ được sử dụng trong chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ.
g) Đạt đủ điều kiện về trình độ chuyên môn, năng lực ngoại ngữ, kinh nghiệm công tác, kinh nghiệm quản lý, thâm niên công tác và những yêu cầu khác đối với người dự tuyển theo từng lĩnh vực, ngành đào tạo và chương trình đào tạo cụ thể do Trường Đại học Sài Gòn quy định.
Thời gian và hình thức đào tạo
– CTĐT được cấu trúc theo hệ thống tín chỉ. Quá trình đào tạo tuân theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Trường Đại học Sài Gòn. Thời gian đào tạo tiêu chuẩn của trình độ tiến sĩ đối với nghiên cứu sinh có trình độ thạc sĩ là 03 năm (36 tháng), đối với nghiên cứu sinh có trình độ đại học là 04 năm (48 tháng) kể từ khi có quyết định công nhận nghiên cứu sinh.
– Nghiên cứu sinh được phép hoàn thành chương trình đào tạo sớm hơn so với kế hoạch học tập, nghiên cứu toàn khóa không quá 01 năm (12 tháng), hoặc chậm hơn so với kế hoạch học tập, nghiên cứu toàn khóa nhưng tổng thời gian đào tạo không vượt quá 06 năm (72 tháng) tính từ ngày quyết định công nhận nghiên cứu sinh có hiệu lực đến thời điểm hoàn thành các thủ tục trình luận án cho cơ sở đào tạo, trước khi thực hiện quy trình phản biện độc lập và thành lập Hội đồng đánh giá luận án của cơ sở đào tạo.
– Đào tạo trình độ tiến sĩ được thực hiện theo hình thức chính quy; nghiên cứu sinh phải dành đủ thời gian học tập, nghiên cứu tại Trường Đại học Sài Gòn theo kế hoạch đã được phê duyệt; trong đó khi đăng ký đủ 30 tín chỉ trong một năm học được xác định là tập trung toàn thời gian.
Điều kiện tốt nghiệp
Nghiên cứu sinh được xét công nhận trình độ và cấp bằng tiến sĩ khi đáp ứng những yêu cầu sau:
– Luận án của nghiên cứu sinh đã được Hội đồng đánh giá luận án của Trường Đại học Sài Gòn đồng ý thông qua;
– Nghiên cứu sinh đã nộp cho Trường Đại học Sài Gòn (cả bản in và bản điện tử) luận án hoàn chỉnh cuối cùng có chữ ký của nghiên cứu sinh, xác nhận của người hướng dẫn; xác nhận Chủ tịch Hội đồng đánh giá luận án sau khi đã hoàn thành chỉnh sửa, bổ sung luận án (nếu có);
– Nghiên cứu sinh đã nộp Thư viện Quốc gia Việt Nam (cả bản điện tử và bản in) tóm tắt luận án và toàn văn luận án hoàn chỉnh cuối cùng có chữ ký của nghiên cứu sinh, chữ ký của người hướng dẫn và xác nhận của Trường Đại học Sài Gòn.
Hệ thống tính điểm
Trường Đại học Sài Gòn sử dụng theo các quy định về đánh giá và tính điểm học phần theo quy chế đào tạo trình độ đại học hiện hành để đánh giá và tính điểm học phần trong chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ.
Dự kiến quy mô tuyển sinh
10 – 16 nghiên cứu sinh/năm.